Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa âm HTrC
chua 醋
◎ Nôm: 珠 AHV: thố [LN Trụ 1960: 88; Schneider 1995]. Âm HTrC: tshuo (Karlgren, Phan Ngộ Vân, Chu Pháp Cao, đổng đồng hoà). Đối ứng c- (THV) tʰ- (AHV): 市 chợ thị, 匙 chìa thi , 禪 chiền thiền, 膳 chín thiện, 受 chịu thụ, 贖 chuộc thục [NĐC Việt 2011: 11], 刺 chích thích [LN Trụ 1960: 72], 時 chừ (giờ) thì. Ss đối ứng cuə (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196]. Như vậy, “chua” là từ hán Việt-Mường.
tt. HVVD nghĩa gốc là “giấm” (danh từ), sau chuyển làm tính từ. Ở ngọt thì hơn, nhiều kẻ chuộng, quá chua liền ủng, có ai màng. (Bảo kính 147.4). x. quá chua.
trả 酢
◎ Nôm: 把 AHV: tạc, âm HTrC: tshuo (Karlgren, Pulleyblank, Chu Pháp Cao), âm HTC: tsʼag (Karlgren), tshak (Vương Lực), tshaks (Baxter). Chữ sạ 乍 còn làm thanh phù cho một số từ có AHV trá như 詐 (dối lừa), 醡 (bàn ép dầu), tạc như 昨 (hôm qua), 胙 (lộc tế), 怍 (thẹn). Riêng chữ 炸 có AHVtạc (trong oanh tạc), nhưng thiết âm là trá [An Chi 2006 t5: 196]. Như vậy, trả có thuỷ âm đời Đường, và chung âm thời trung cổ. Thế nhưng, trả lại chỉ là sản phẩm từ cuối thế kỷ XVII trở về sau. Thế kỷ XII, Phật Thuyết ghi: 把𨔍 (8b9, 4b4). Kiểu tái lập: *blả . “blả coũ: đền trả công việc. blả ơn: đền đáp công ơn. mắng blả: nổi giận, mắng trả” [Rhodes 1651 tb1994: 39]. “bla vel tra: reddere, restituere… bla no su vo chou: reddere debitum conjugale” [Morrone 1838: 200]. So sánh với đối ứng klả, tlả (Canh Nan), klả (Quy Mỹ, Làng Um, Suổi Săng, Thạch Bi), *plả (Ban Pê Ngoai, Ban Ken, Làng Lum), tlả (Ai Thương, Ban Đào) trong tiếng Mường, Gaston tái lập là *plả [1967: 51], *pla [Shimizu 2002: 767]. Rhodes ghi: blảgiả [1651 tb 1994: 38, 103].
đgt. báo đáp công ơn. Ước bề trả ơn minh chúa, hết khoẻ phù đạo thánh nhân. (Trần tình 37.5). Kinh Thi phần Tiểu nhã ghi: “Quân tử có rượu, hết mời lại trả” (君子有酒,酌言酢之), lời truyện rằng: “酢: báo trả”. thương hiệt thiên ghi: “Chủ (rót rượu) đáp khách là thù, khách (rót rượu) trả cho chủ là tạc” (主答客曰酬,客報主人曰酢). Kinh Dịch phần Hệ từ ghi: “Cho nên, có thể cùng thù tạc, có thề cùng giúp thần” (是故可與酬酢,可與祐神矣). Như vậy, nghĩa gốc của ngữ tố này là “trả lễ” ([khách] rót trả rượu cho chủ nhà theo lễ của nhà Nho). Sau, nghĩa này mở rộng thành “báo trả, báo đáp, báo ơn” nói chung, chứ không chỉ giới hạn ở việc uống rượu nữa (quách phác). Ví dụ, Kinh Thi phần Tiểu nhã bài Sở thứ có câu: (報以介福,萬壽攸酢), mao truyện rằng: “酢 là báo trả”. [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 3578].
uốn 彎
◎ Nôm: 𱚆 / 𭓩 / 揾 AHV: loan [Maspéro 1912: 37; NĐC Việt 2011: 15]. Âm phiên thiết: “ô oan” (Đường vận, Tập Vận, vận hội). Âm HTC: ʔruan (Lý Phương Quế), ʔron (Baxter). Âm HTrC: wan (Pulleyblank, Vương Lực). Như vậy, âm “loan” có khả năng xuất hiện trước đời Đường. Đối ứng -ua- (AHV) -uô- (THV): 販 phán/ bán buôn, 脫 thoát tuột, 拐 quải cuội,… [NĐC Việt 2011: 17]. Ss đối ứng uən (29 thổ ngữ Mường), wən (1) [NV Tài 2005: 285]. (sic), 𭓩 (sic< 宛), 揾.
đgt. nghĩa gốc là căng dây cong cánh cung để bắn (như chữ 彎弓), chuyển nghĩa “làm cho cong”. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.3).
đgt. (dẫn thân) khom lưng cong mình. (Mạn thuật 36.6)‖ Phú quý thì nhiều kẻ đến chen, uốn đòi thế thái tính chưa quen. (Bảo kính 140.2, 162.1). Mạc Đĩnh Chi trong bài Quá bành trạch phỏng Đào Tiềm cựu cư có câu: “Vì mấy đấu gạo mà khom lưng, thà treo ấn từ quan lộc”(斗米肯折腰,解印寧辭祿 đẩu mễ khẳng chiết yêu, giải ấn ninh từ lộc).
đgt. HVVD nắn thành, tạo nên. Trời phú tính, uốn nên hình, ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh. (Tự thán 96.1).